So sánh ong khoái, ong đá, ong ruồi

So sánh ong khoái, ong đá và ong ruồi

Cùng Mật ong Tây Bắc so sánh ong khoái – ong đá – ong ruồi khác nhau ở những điểm gì nhé!

Ong khoái, ong đáong ruồi là ba loài ong mật hoang dã phổ biến tại Việt Nam, mỗi loài có đặc điểm ngoại hình và tập tính sinh sống khác nhau.

  • Ong khoái (Apis dorsata) nổi tiếng là loài ong mật khổng lồ, được mệnh danh “vua ong mật” nhờ kích thước tổ lớn và sản lượng mật dồi dào.
  • Ong đá (Apis laboriosa) – còn gọi là ong mật vách đá Himalaya – là loài ong mật có kích thước lớn nhất thế giới , thường làm tổ trên các vách núi cao cheo leo.
  • Ong ruồi (Apis florea) là loài ong mật nhỏ nhất, kích thước chỉ bằng con ruồi, sống hoang dã và làm tổ nhỏ ngoài trời.

Cả ba loài ong này đều cho mật ong tự nhiên quý giá, được con người khai thác phục vụ đời sống. Và ngay bây giờ chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết đặc điểm của từng loài ong cũng như so sánh sự khác biệt và ứng dụng mật của chúng.

Ong khoái (Apis dorsata)

Ong khoái là loài ong mật khổng lồ phân bố rộng ở Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Ong khoái có chiều dài khoảng 17–20 mm , mình màu nâu sậm với lông vàng nhạt; ong chúa còn lớn hơn. Chúng thường làm tổ trên những cành cây cao hàng chục mét, đôi khi dưới mái nhà hoặc vách đá, nhưng phổ biến nhất là treo lủng lẳng ở những cây cổ thụ trong rừng sâu. Mỗi đàn ong khoái chỉ làm một bánh tổ (một tầng mật) duy nhất cỡ lớn.

Ong khoái thường làm tổ trên những cành cây cao hàng chục mét, đôi khi dưới mái nhà hoặc vách đá, nhưng phổ biến nhất là treo lủng lẳng ở những cây cổ thụ trong rừng sâu
Ong khoái thường làm tổ trên những cành cây cao hàng chục mét, đôi khi dưới mái nhà hoặc vách đá, nhưng phổ biến nhất là treo lủng lẳng ở những cây cổ thụ trong rừng sâu

Tổ ong khoái có thể to ngang cỡ cái nia, quy tụ hàng vạn con ong bám dày đặc thành “bức màn ong” bao phủ tổ. Ong khoái rất hung dữ và có nọc độc mạnh, sẵn sàng tấn công người hay thú vật xâm phạm tổ . Tuy hoang dã khó thuần, người dân bản địa đôi khi biết cách “gác kèo” dẫn dụ ong khoái về làm tổ để thu mật.

Mật ong khoái được coi là loại mật ong rừng thơm ngon và bổ dưỡng bậc nhất. Nhờ ong khoái bay đi lấy phấn hoa rất xa (có thể hàng chục km) nên mật thu được từ vô số loài hoa rừng đa dạng, tạo hương vị đậm đà đặc trưng và chất lượng cao. Mật ong khoái thường có màu vàng nâu óng đẹp cùng mùi thơm ngào ngạt, hàm lượng dinh dưỡng rất cao.

Mật ong khoái thường có màu vàng nâu nhạt rất đẹp - Ảnh từ Đặc sản Tây Bắc
Mật ong khoái thường có màu vàng nâu nhạt rất đẹp – Ảnh từ Đặc sản Tây Bắc

Theo kinh nghiệm, mật ong khoái đầu mùa (khoảng tháng 3–6) là thơm ngon nhất . Mật ong khoái giàu đường tự nhiên, enzyme và khoáng chất giống các loại mật ong khác, có tác dụng bồi bổ sức khỏe và làm nguyên liệu trong nhiều bài thuốc dân gian cũng như sản phẩm làm đẹp.

Ong đá (Apis laboriosa)

Ong đá là loài ong mật lớn nhất thế giới với thân ong thợ dài gần 3 cm, toàn thân màu đen và có sọc trắng bạc ở bụng dễ nhận biết. Loài ong này chủ yếu sinh sống tại vùng núi cao Himalaya (Nepal, Bhutan, Ấn Độ, tỉnh Vân Nam – Trung Quốc) . Tại Việt Nam, ong đá được phát hiện ở vùng núi Tây Bắc (Mộc Châu, Sơn La) vào năm 1996 và hiện còn rất hiếm.

Ong đá thường làm tổ trên các vách núi đá cao
Ong đá thường làm tổ trên các vách núi đá cao

Đúng như tên gọi, ong đá làm tổ trên các vách núi đá cao trên 1.200 m, thường ở độ cao 2.500–3.000 m so với mực nước biển. Chúng xây duy nhất một bánh tổ khổng lồ dưới những mỏm đá cheo leo, có khi đường kính tổ đạt tới 1,5–2 m. Mỗi vách núi có thể treo lủng lẳng nhiều tổ ong đá lớn sát nhau. Số lượng cá thể trong tổ rất đông đúc, khiến dự trữ mật rất nhiều, khoảng 40–60 kg mật mỗi tổ ong – cao nhất trong các loài ong mật.

Ong đá khá hung dữ tương tự ong khoái, việc tiếp cận tổ của chúng rất nguy hiểm. Người dân bản địa Nepal phải trèo dây thang trên vách đá để săn mật ong đá, một cảnh tượng mạo hiểm nổi tiếng. Do môi trường sống khắc nghiệt và nạn khai thác, ong đá hiện thuộc loài có nguy cơ tuyệt chủng cao .

Mật ong ong đá có nhiều điểm tương đồng với mật ong khoái vì cùng thuộc loài ong lớn hoang dã. Mật thường có màu vàng sậm hoặc nâu đỏ tùy theo loại hoa vùng núi cao. Đặc biệt, vào mùa xuân khi hoa đỗ quyên và một số loài cây họ Hoa chuông nở rộ ở Himalaya, ong đá tạo ra loại “mật ong điên” có lẫn chất độc tự nhiên (grayanotoxin) từ phấn hoa, có thể gây ảo giác khi uống nhiều.

Mật ong đá thường có màu vàng sậm hoặc nâu đỏ (tùy theo loại hoa ở vùng núi cao) - Ảnh từ Đặc sản Tây Bắc
Mật ong đá thường có màu vàng sậm hoặc nâu đỏ (tùy theo loại hoa ở vùng núi cao) – Ảnh từ Đặc sản Tây Bắc

Loại mật ong đá này được người dân địa phương sử dụng với liều lượng nhỏ như một dược liệu quý. Nhìn chung, mật ong ong đá nguyên chất rất đậm đặc do được ong rút gần hết nước, thậm chí để lâu có thể kết tinh cứng lại như đá . Mật ong đá rừng tự nhiên có giá trị cao, được ưa chuộng vì độ tinh khiết và giàu dưỡng chất (đường đơn, vitamin, khoáng chất). Loại mật này có tác dụng bồi bổ sức khỏe, kháng viêm, tăng cường miễn dịch không thua kém mật ong khoái và ong ruồi.

Ong ruồi (Apis florea)

Ong ruồi (ong mật ruồi đỏ) là loài ong mật có kích thước nhỏ nhất – ong thợ chỉ dài chừng 1 cm với màu sắc vàng cam pha đen. Chúng ít độc và hiền hơn ong khoái, ong đá. Ong ruồi thường không làm tổ trên cây cao hay trong rừng sâu mà chọn những bụi rậm, cành cây thấp ở ven rừng hoặc vườn nhà để xây tổ.

Ong ruồi thường làm tổ ở những bụi rậm, cành cây thấp ở ven rừng hoặc vườn nhà
Ong ruồi thường làm tổ ở những bụi rậm, cành cây thấp ở ven rừng hoặc vườn nhà

Tổ ong ruồi có dạng một bánh mật nhỏ (đường kính khoảng 15–20 cm) treo lộ thiên, được bao phủ bởi vài lớp ong thợ mỏng. Đôi khi chúng làm tổ trong hốc cây hay khe đá, có thể có thêm vài tầng bánh tổ nhỏ. Tuy nhiên đa phần tổ ong ruồi rất nhỏ bé; sản lượng mật mỗi tổ không nhiều, thường chỉ thu được vài trăm ml đến vài lít mật là tối đa.

Phạm vi bay đi kiếm ăn của ong ruồi cũng hẹp (bán kính khoảng 1 km quanh tổ) nên nguồn hoa hạn chế hơn ong khoái. Dù kích thước nhỏ, ong ruồi vẫn có ngòi chích nhưng vết đốt nhẹ hơn nhiều so với ong lớn. Loài ong này chưa được thuần dưỡng nuôi quy mô lớn, song thường được người dân khai thác mật ong rừng tự nhiên vì chất lượng cao.

Mật ong ruồi được ví như “tinh túy” của rừng bởi sự quý hiếm và tinh khiết. Loại mật ong này có màu vàng nhạt đến vàng cam sáng, kết cấu loãng hơn mật ong khoái và dễ kết tinh khi gặp lạnh. Nhờ ong ruồi lấy mật từ nhiều loại hoa dại và hoàn toàn không có sự can thiệp của con người, hương vị mật ong ruồi rất thanh ngọt, thơm dịu và được đánh giá là chất lượng hàng đầu.

Mật ong ruồi có màu vàng nhạt đến vàng cam sáng, kết cấu loãng hơn mật ong khoái - Ảnh từ Tiên Hí
Mật ong ruồi có màu vàng nhạt đến vàng cam sáng, kết cấu loãng hơn mật ong khoái – Ảnh từ Tiên Hí

Nhiều nghiên cứu cho thấy mật ong ruồi có hàm lượng enzyme và dưỡng chất cao hơn so với mật ong nuôi. Mật chứa nhiều đường đơn tự nhiên (fructose, glucose), giàu vitamin B, C cùng các khoáng chất như canxi, magie, kẽm… giúp bồi bổ cơ thể . Đặc biệt, mật ong ruồi rất giàu chất chống oxy hóa và kháng viêm, có tác dụng tăng cường miễn dịch, hỗ trợ sức khỏe hô hấp và tiêu hóa . Nhờ những đặc tính vượt trội đó, mật ong ruồi rừng nguyên chất được xem là loại mật ong quý, thường có giá bán cao trên thị trường.

So sánh ong khoái, ong đá và ong ruồi

Ba loài ong rừng trên tuy đều thuộc chi Apis (ong mật) nhưng có nhiều khác biệt thú vị về hình thái và tập tính:

  • Kích thước và ngoại hình: Ong đá có kích thước lớn nhất (ong thợ ~3 cm) với bụng đen sọc trắng , ong khoái cỡ trung (~2 cm) màu nâu vàng , còn ong ruồi nhỏ nhất (~1 cm) màu vàng cam đen. Tổ ong đá và ong khoái đều to lớn, trong khi tổ ong ruồi rất nhỏ.
  • Môi trường sống: Ong khoái và ong ruồi phân bố rộng rãi ở rừng nhiệt đới Đông Nam Á (cả Việt Nam), làm tổ trên cây hoặc bụi rậm . Ong đá chỉ sống ở vùng núi cao hiểm trở Himalaya và một số nơi ở miền núi Bắc Việt Nam , làm tổ trên vách đá cao.
  • Tập tính làm tổ: Cả ba loài đều làm tổ một tầng (một bánh mật). Ong khoái treo tổ trên cành cây cao ; ong đá gắn tổ dưới vách núi đá ; ong ruồi xây tổ nhỏ trên cành bụi cây thấp . Ong ruồi đôi khi làm tổ trong hốc kín, còn ong khoái và ong đá luôn xây tổ lộ thiên.
  • Độ hung dữ: Ong khoái và ong đá tính tình hung dữ, sẵn sàng tấn công người hay thú đến gần tổ (cần dùng khói lửa để xua ong khi lấy mật) . Ong ruồi hiền hơn, ít đốt người và nọc độc nhẹ nên ít nguy hiểm hơn.
  • Sản lượng mật: Ong đá có năng suất mật cao nhất (mỗi tổ 40–60 kg mật) nhờ tổ lớn và đàn đông . Ong khoái cũng cho hàng chục đến hàng trăm lít mật mỗi tổ lớn . Ong ruồi cho rất ít mật, tổ nhỏ chỉ được vài trăm ml đến vài lít mật .
  • Chất lượng mật: Cả ba đều cho mật ong rừng nguyên chất, giàu dưỡng chất. Mật ong khoái và ong đá thường đậm đặc, màu vàng sậm, hương vị đậm đà. Mật ong ruồi loãng hơn, màu vàng sáng, vị ngọt thanh và thơm dịu . Mật ong ruồi được đánh giá có enzyme và hoạt chất sinh học cao hơn do ong lấy từ đa dạng loài hoa và không bị can thiệp bởi con người . Tuy nhiên nhìn chung thành phần dinh dưỡng chính của các loại mật ong không khác biệt quá nhiều – đều gồm đường tự nhiên, vitamin, khoáng chất có lợi.

Ứng dụng thực tiễn của mật ong khoái, ong đá, ong ruồi

Mật từ ong khoái, ong đá và ong ruồi đều là dược liệu và thực phẩm quý mà con người khai thác từ thiên nhiên. Chúng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống, như:

  • Ẩm thực: Mật ong là chất tạo ngọt tự nhiên có mặt trong vô số món ăn và đồ uống. Người ta dùng mật ong làm gia vị nấu ăn, làm bánh, pha chế thức uống hay ngâm rượu thuốc, vừa tạo vị ngọt thanh vừa bổ dưỡng. Mật ong rừng như mật ong khoái, ong ruồi còn được coi là “đặc sản” để thưởng thức trực tiếp nhờ hương vị thơm ngon đặc biệt.
  • Y học dân gian: Từ xa xưa, mật ong đã được dùng làm thuốc và vị thuốc trong y học cổ truyền. Mật ong rừng nguyên chất có tính kháng khuẩn, kháng viêm cao nên thường được dùng trị ho, đau họng, giúp tiêu đờm; nhuận trường, hỗ trợ tiêu hóa; bôi vết thương để sát trùng và mau lành . Ngoài ra, một số loại mật ong đặc biệt (như mật ong đá lấy từ hoa đỗ quyên) còn được dùng liều nhỏ như thuốc bổ trợ tuần hoàn, giảm đau.
  • Làm đẹp và chăm sóc sức khỏe:

Nhờ giàu chất chống oxy hóa, vitamin và độ ẩm tự nhiên, mật ong được xem là “mỹ phẩm” từ thiên nhiên. Nhiều chị em sử dụng mật ong khoái, ong ruồi để làm mặt nạ dưỡng da, giúp da mềm mịn và chống lão hóa. Mật ong cũng được dùng để dưỡng tóc, dưỡng môi, tẩy tế bào chết…

Mật ong khoái, ong đá và ong ruồi đều là dược liệu và thực phẩm quý mang lại công dụng và lợi ích hiệu quả cho con người - Ảnh từ Lò Thị Nhung
Mật ong khoái, ong đá và ong ruồi đều là dược liệu và thực phẩm quý mang lại công dụng và lợi ích hiệu quả cho con người – Ảnh từ Lò Thị Nhung

Trong công nghiệp mỹ phẩm, mật ong là thành phần phổ biến trong kem dưỡng, son môi, sữa tắm. Bên cạnh đó, uống mật ong pha nước ấm hoặc với nghệ, chanh… là bí quyết chăm sóc sức khỏe, tăng cường sức đề kháng rất được ưa chuộng. Mật ong rừng – dù là ong khoái, ong đá hay ong ruồi – đều mang lại những giá trị dinh dưỡng và lợi ích tuyệt vời cho con người, xứng đáng là món quà ngọt ngào từ thiên nhiên.

Bài viết mới

Mật ong rừng có bị kết tinh không
Mật ong rừng có bị kết tinh không?
Những dấu hiệu mật ong bị pha đường
Những dấu hiệu mật ong bị pha đường cần lưu ý
Cách kết hợp mật ong với nghệ để hỗ trợ dạ dày
Cách kết hợp mật ong với nghệ để hỗ trợ dạ dày
Công thức làm đẹp từ mật ong
Công thức làm đẹp từ mật ong: Dưỡng da, trị mụn, giảm thâm
Cách sử dụng mật ong giúp trị ho, viêm họng
Cách dùng mật ong trị ho, viêm họng hiệu quả

Danh mục